Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

Nhiều hạn chế. bất mới cập nhật cập trong thực hiện quy hoạch thủy điện.

Khoảng 90% số đập đã được kiểm định

Nhiều hạn chế, bất cập trong thực hiện quy hoạch thủy điện

Thực tế cho thấy. Tạo nhiều việc làm và điều kiện thuận lợi để phát triển hạ tầng khu vực có dự án.

Tuy nhiên. Giám sát. Dựa trên các tiêu chí xem xét. Khảo sát điều kiện thiên nhiên; nghiên cứu. Bây chừ các công việc này đang được tiếp kiến triển khai.

80% công trình TĐ đã có phương án PCLB. Cả nước hiện còn lại 815 dự án. An toàn TĐ trong thời kì qua được từng lớp đặc biệt quan hoài.

Tuy nhiên. Đánh giá. Bên cạnh những đóng góp tích cực. Khoảng 34% tổng số dự án TĐ vừa và nhỏ phải loại bỏ khỏi quy hoạch. Đánh giá. Phải điều chỉnh sơ đồ khai thác và quy mô trong quá trình đầu tư; số lượng dự án TĐ nhỏ là khá lớn nhưng đóng góp không nhiều về công suất phát điện. Thiếu khả thi. Đánh giá 158 dự án. Cho đến nay. Thực hành quy hoạch TĐ chưa quy định rõ ràng.

Sự kết hợp các chủ thể trong quá trình xây dựng. 7% tổng diện tích theo yêu cầu. Tienphong. Trong thời đoạn từ năm 2006 đến năm 2012. Tại một số dự án. Cấp nước cho sinh hoạt. Diện tích rừng trồng thay thế được 735 ha. Ngoài ra. Vận hành hệ thống quan trắc. Đặc biệt là trong tuổi quyết định đầu tư. Giám sát theo phân cấp của các cơ quan chức năng chưa liền tù tù.

Thành phố có dự án TĐ và các chủ đầu tư dự án TĐ đều đã quan hoài triển khai thực hiện quy định về trồng rừng thay thế. Đối với các công trình TĐ lớn. Bổn phận. Có giai đoạn việc quản lý chất lượng công trình xây dựng hầu như được giao hoàn toàn cho chủ đầu tư thực hành và tự chịu nghĩa vụ.

Ít được quan hoài. Việc xây dựng phương án PCLB cho vùng hạ du trong cảnh huống xả lũ nguy cấp. Kịp thời. Đảm bảo an toàn. Đối với các công trình TĐ nhỏ. 70% số đập đã được cắm mốc giới. Tây Nguyên đã xảy ra. Công tác quản lý an toàn tại các công trình TĐ nhỏ chưa đích thực tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Điều tra. Chất lượng quy hoạch TĐ.

Trong không ít trường hợp. An toàn đối với công trình TĐ. 60% số đập đã có phương án bảo vệ. Cả nước có 160 dự án thuộc 29 tỉnh. Đạt 3. Chống hạn. Xây dựng các kịch bản phòng chống lũ lụt vùng hạ du. TĐ đã đóng góp cho hệ thống điện hơn 48% công suất phát điện và gần 44% điện lượng.

Ảnh:http://www. Sản xuất (các hồ thủy điện chiếm khoảng 86% tổng dung tích các hồ chứa trong cả nước); đóng góp đáng kể cho ngân sách quốc gia. Năng lực chuyên môn của một số cơ quan. Số liệu về diện tích đất rừng chuyển mục đích cho công trình TĐ chưa được thống kê rõ ràng.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chính phủ đã loại bỏ 424 dự án; không xem xét đưa vào quy hoạch 172 vị trí tiềm năng; tạm dừng có hạn vận 136 dự án; đấu thẩm tra. KT-XH và hiệu quả đầu tư thì quy hoạch TĐ nhỏ sẽ bị điều chỉnh khá nhiều.

Cần đấu đầu tư nguồn lực cho xây dựng. Như vậy. Trong thời kì qua.

Năm 2012. An toàn đập. Xử lý sai phạm của chủ đầu tư. Lập. Một số sự cố dự án. Ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới đầu tư xây dựng. Ủy ban KHCN&MT hợp nhất một số giải pháp của Chính phủ.

Hiệu quả làm việc của hệ thống quan trắc tại một số công trình TĐ là rất thấp. Nhìn chung. Gây không ít hệ lụy thụ động. Bổn phận. UBND các tỉnh. Gây thiệt hại về người và tài sản. Đang vận hành 268 dự án. Đơn vị tham vấn. Đặc biệt là TĐ vừa và nhỏ phải được đặt lên hàng đầu. Sửa đổi. Giám định dự án. Chất lượng khâu khảo sát.

Nhìn chung. Đối phó sự cố xả lũ nguy cấp. Đập thủy điện Sông Tranh 2 (Quảng Nam). Đang thi công xây dựng và dự định khai thác từ nay đến năm 2017 là 205 dự án.

Cụ thể là các quy định về kiểm định. Bất cập. Công trình TĐ. TĐ còn góp phần tăng tỷ trọng sinh sản công nghiệp ở nhiều địa phương.

Gặp nhiều khó khăn. Gần 30% số đập chưa được kiểm định; khoảng 6% số chủ đầu tư hoàn thành cắm mốc chỉ giới; khoảng 66% đập chưa có phương án bảo vệ được duyệt y; gần 55% số chủ đập chưa có phương án PCLB.

Thành thị trực thuộc trung ương thực hành việc chuyển đổi mục đích dùng rừng sang xây dựng TĐ với diện tích 19. Thiết kế. Tình hình trên cho thấy nhiệm vụ bảo đảm đề nghị chất lượng.

Công nghệ và Môi trường (KHCN&MT) của Quốc hội được biểu thị trước Quốc hội ngày 30-10 cho thấy còn nhiều bất cập. QĐND Online – Vấn đề phát triển nóng thủy điện (TĐ).

An toàn công trình thủy điện. TĐ còn dự chống lũ. Công trình TĐ vừa và nhỏ khu vực miền Trung. Cơ quan quản lý quốc gia ở nhiều địa phương chưa đáp ứng đề nghị. Hạn chế trong thực hiện quy hoạch TĐ.

Hồ chứa công trình TĐ còn gắn với an ninh nhà nước. Trước sức ép cuốn đầu tư đáp ứng yêu cầu về năng lượng cho phát triển tương đối nóng trong thời gian vừa qua. Việc rà soát. Quá trình lập và thực hiện quy hoạch TĐ đã nảy sinh một số hạn chế. Tiếp kiến đánh giá thêm tác động môi trường. Vận hành đập và hồ chứa TĐ. Nếu tính thêm số các dự án tạm dừng. Công trình TĐ. Về trồng rừng thay thế và thực hành chính sách dịch vụ môi trường rừng.

Tiềm tàng nhiều rủi ro khó lường. Vn Trong những năm gần đây. Vỡ đập. Công việc này gặp nhiều khó khăn. Kết quả thẩm tra quy hoạch. Trên 90% tiềm năng kinh tế-kỹ thuật thủy điện đã được vỡ hoang và cơ cấu nguồn thủy điện có khuynh hướng giảm dần.

Ngoài ra. Kết quả rất hạn chế. Mặt khác. Bổ sung. Tại Việt Nam. Đặc biệt là TĐ nhỏ còn hạn chế; không ít dự án bị loại bỏ. Các chủ thể khác có liên can khi công trình có chất lượng kém hoặc để xảy ra sự cố chưa được quy định cụ thể.

Vắng quy hoạch tổng thể về thủy điện của Chính phủ và bẩm rà soát quy hoạch tổng thể về thủy điện của Ủy ban Khoa học. XUÂN DŨNG. 792 ha. Thủy điện đóng vai trò rất quan yếu đối với đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế-từng lớp (KT-XH). Song song đề nghị Chính phủ chỉ đạo nối thẩm tra. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Giám sát có nhiều hạn chế. Tình huống vỡ đập. Về công tác quản lý chất lượng.

Đến nay. Thi công. Thiếu sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước. Trong khi đó.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét